HOME > Research
Nghiên cứu lâm sàng
Human Clinical Study I(10)
Thí nghiệm lâm sàng trên người (10)
Epidemiologic studies have suggested the habit of areca quid chewing is a major etiologic factor for the development of oral submucosal fibrosis (OSF) among the Southeast Asian countries(11). Without proper treatment, chronic OSF can progress to a malignant state resulting in cancers of the mouth, pharynx, esophagus and stomach.
Tai et al. (2001) divided 46 OSF patients into a control group (oral habit intervention) and an treatment group (45 g S100 Milk twice a day plus oral habit intervention) for a 3-month clinical study.
The percentages of patients in the S100 Milk group experiencing improvements in symptoms and signs at study completion were in the 20 to 80% range (Table 3). The percentage of patients with improvements in intolerance to spices, xerostomia and leukoplakia or erythroplakia were significantly higher in the treatment group compared to the control group. The study also showed a significant increase in the ability to open the mouth after 3 months in the S100 Milk treatment group versus the control group (Table 4).
Tai et al. suggested that the active anti-inflammatory components in S100 Milk might result in local and systematic down regulation of the fibrogenic cytokines and up regulation of the antifibrotic cytokines. The author theorized that subsequent inhibition of collagen synthesis softened the rigid and stiff lesional oral mucosa and eventually allowed the observed increase in mouth opening in OSF patients receiving S100 Milk.
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy thói quen ăn trầu là một trong những nguyên nhân dẫn đến xơ hóa dưới niêm mạc miệng (oral submucosal fibrosis _OSF) ở các nước Đông Nam (11). Nếu không được điều trị thích hợp OSF mãn tính sẽ phát triển thành ác tính và gây ra ung thư vòm miệng, họng, thực quản, dạ dày.
Tai (2001) chia ngẫu nhiên 46 bệnh nhân thành hai nhóm, một nhóm thay đổi thói quen sử dụng trầu, (nhóm đối chứng), nhóm còn lại (nhóm can thiệp) sử dụng sữa S100 (45 g/ngày chia làm hai lần) và thay đổi thói quen ăn trầu, điều trị trong 3 tháng sau đó đánh giá tình hình bệnh và khả năng mở miệng của bệnh nhân.
Ở nhóm can thiệp các dấu hiệu của bệnh OSF có tỷ lệ cải thiện tăng cao từ 20%- 80% (Bảng 3). Ở nhóm can thiệp mức độ chịu đựng các gia vị cay, khô miệng, bạch sản có dấu hiệu cải thiện nhiều hơn ở nhóm đối chứng. Kết quả thí nghiệm còn phát hiện khả năng mở miệng của các bệnh nhân này sau ba tháng sử dụng sữa S100 có dấu hiệu tăng ở nhóm can thiệp (Bảng 4).
Tai cho rằng thành phần hoạt tính chống viêm có trong S100 có tác dụng ức chế sự hình thành fibrogenic cytokine và thúc đẩy sản xuất anti-fibrogenic cytokine, giảm xơ cứng niêm mạc tăng cao tỷ lệ mở miệng của bệnh nhân OSF.
Treatment group (n=26) | Control group (n=20) | |||
Symptom or sign |
Patients with complaint at baseline Case no. (%) |
Patients with improvement at exit Case no. (%) |
Patients with complaint at ba seline Case no. (%) |
Patients with complaint at ba seline Case no. (%) |
Intolerance to spices | 20 (76.9%)* | 16 (80%) | 17 (85%) | 3 (17.6%) |
Xerostomia | 18 (69.2%)** | 13 (72.2%) | 13 (65%) | 2 (15.4%) |
Vesicles or ulcers | 12 (46.2%) | 7 (58.3%) | 11 (55%) | 5 (45.5%) |
Burning sensation | 9 (34.6%) | 7 (77.8%) | 7 (35%) | 4 (57.1%) |
Impaired tongue mobility |
22 (84.6%) | 5 (22.7%) | 16 (80%) | 0 (0%) |
Depapillation | 13 (50%) | 3 (23.1%) | 12 (60%) | 0 (0%) |
Leukoplakia or erythroplakia |
7 (26.9%)*** | 5 (71.4%) | 5 (25%) | 0 (0%) |
Table 3. The treatment group was lower than the control group by 8% with respect to total cholesterol, by 4% with respect to LDL cholesterol and by 8% with respect to atherogenic index (total cholesterol/HDL cholesterol)(10). * p<0.001, ** p<0.005, *** p<0.05
Bảng 3 các triệu chứng và dấu hiệu của 26 bệnh nhân OSF sau 3 tháng sử dụng S100 và thay đổi thói quen ăn uống (nhóm can thiệp), 20 bệnh nhân OSF không sử dụng S100 chỉ thay đổi thói quen ăn uống (nhóm đối chứng) (10) *p<0.001, **p<0.005, ***p<0.05
Mouth Opening at Exit | |||||
Baseline mouth opening |
≦20mm | 21-30mm | 31-44mm | Total | p value* |
≦20mm | 4 | 8 | 0 | 12 | 0.002 |
21-30mm | 0 | 5 | 5 | 10 | |
31-39mm | 0 | 0 | 4 | 4 | |
Total | 4 | 13 | 9 | 26 |
Table 4. Mouth opening measurements of OSF patients in treatment group at baseline and at study completion(10). *Chi-squared test.
Bảng 4. Mức độ mở miệng của bệnh nhân OSF trong nhóm điều trị (nhóm can thiệp) từ lúc bắt đầu nghiên cứu đến lúc kết thúc nghiên cứu (10) *Chi-squared test.
Human Clinical Study II(12)
Thí nghiệm trên người II (12)
Hirokawa et al. (2009) asked 24 subjects (17 men and 7 women: 31-61 years old) to drink S100 Milk for five months, at a dosage of 30-60g daily. Subjects were evaluated prior to consuming S100 Milk, after three months consumption and after five months consumption, respectively.
Hirokawa (2009) phát hiện ra với 24 tình nguyện viên 17 nam 7 nữ độ tuổi từ 31- 61 sử dụng sữa S100 trong 5 tháng, 30-60 g/ngày. Thời gian đánh giá thí nghiệm lần lượt trước thí nghiệm, sau 3 tháng sử dụng và 5 tháng sử dụng.
Test of immunity | Testing value | Score |
T cell/μl | 500 | 1 |
Multiplication coefficient of T cell | 0.57 | 1 |
CD4+T cell/CD8+T cell | 2.32 | 3 |
Naive T cell/μl | 111 | 1 |
Naive T cell/memory T cell | 0.58 | 2 |
CD8+ CD+28 T cell/μl | 120 | 2 |
B cell/μl | 168 | 3 |
NK cell/μl | 241 | 2 |
Total score of immunity | 15/24 | |
Table 5. The 8 markers used for the "standard of immunity" scores(12). Bảng 5. 8 chỉ số được dùng để đánh giá “tiêu chuẩn miễn dịch” (12) |
In the study, 8 biochemical markers that are strongly influenced by age and stress were chosen for testing. Each of the 8 markers were scored on a scale of 1 to 3, with 3 being the highest possible score, 2 being the middle score and 1 being the lowest score. Possible cumulative scores could range from 8 to 24. These cumulative scores were referred to as "the standard of immunity" (Table 5). Based on the cumulative scores, subjects received one of five health grades: "In danger", "Requiring attention", "Requiring observation", "Safe", and "Very healthy" (Fig. 5). The health grades were then used to judge the overall status of the immune system. Results showed that five months later, only 9 subjects remained among the 16 subjects who were originally graded as "Requiring observation" or lower, while 8 subjects who were originally graded as "Safe" or higher increased to 15 subjects.
An analysis of the comprehensive judgment and assessment of the immunological health of the 24 subjects before and after they consumed S100 Milk (Fig. 6), showed that after five months' of consuming S100 Milk, overall scores were increased by 1 on average. Scores of the 16 subjects who were previously at the level below "Requiring observation" increased by an average of 1.5, while scores of the 8 subjects who were at the level above "Safe" previously, showed no significant increase in their test scores. This trend demonstrates that S100 Milk had a positive effect on improving immune function for subjects with weak immune function, while subjects with strong immune function did not experience an excessive increase in their already strong immune systems(12).
Trong thí nghiệm chọn ra 8 chỉ số sinh hóa dễ bị tuổi tác và căng thẳng ảnh hưởng để kiểm tra. Mỗi chỉ số có thang điểm từ 1-3, 3 là thang điểm cao nhất, 2 là thang điểm trung bình, 1 là thấp nhất. Tổng số điểm từ 8-24, thang điểm tiêu chuẩn của miễn dịch (Bảng 5). Dựa vào số điểm, mỗi chỉ số có 5 mức độ báo hiệu tình trạng sức khỏe : “ nguy hiểm”, “cần chú ý”, “cần quan sát”, “an toàn”, “ rất khỏe mạnh” ( Hình 5). Điểm số được dùng để đánh giá tình trạng tổng quát của hệ miễn dịch. Sau 5 tháng, kết quả phát hiện, có 9 người trong 16 người ở tình trạng “cần quan sát” hoặc ở trong tình trạng báo động, trong đó có 8 người ở tình trạng an toàn, và 15 người ở tình trạng tốt hơn.
Sau khi tổng hợp và phân tích kết quả của 24 bệnh nhân trước và sau khi sử dụng sữa miễn dịch S100 (Hình 6), kết quả phát hiện ra sau 5 tháng sử dụng S100, tổng số điểm tăng hơn điểm trung bình 1. Số điểm của 16 người tham gia nghiên cứu trước đó có chỉ số sức khỏe “cần quan sát” đã tăng trung bình 1.5, trong khi đó 8 người có tình trạng sức khỏe ở mức “an toàn” trước khi sử dụng S100 không có dấu hiệu tăng. Hiện tượng này chứng minh sữa S100 có hiệu quả tích cực hỗ trợ những người bệnh có chức năng miễn dịch yếu trong việc cải thiện chức năng miễn dịch, những người có hệ miễn dịch khỏe mạnh thì duy trì ở trạng thái ổn định(12).
Fig. 5. Before and after subjects consumed S100 Milk,comprehensive judgment and assessment scores demonstrating that S100 Milk can improve immune function(12).
Hình 5 Tổng hợp và đánh giá số điểm của người tham gia thí nghiệm trước và sau khi sử dụng sữa miễn dịch S100, sữa S100 được chứng minh có thể cải thiện chức năng hệ miễn dịch (12)
Fig. 6. After consuming S100 Milk for five months, subjects with low immune function scores showed large increases in scores, while subjects with high immune function scores showed no change in scores, demonstrating that S100 Milk didn’t cause an excessive increase in their already strong immune systems. Therefore, it can be concluded that S100 Milk helps maintain a healthy level of immune function(12).
Hình 6. Sau 5 tháng sử dụng sữa S100, các cá nhân có số điểm chức năng miễn dịch thấp tăng mạnh, các cá nhân có chức năng miễn dịch khỏe mạnh duy trì ở mức ổn định. Do vậy, có thể kết luận rằng, sữa S100 có khả năng duy trì một hệ miễn dịch khỏe mạnh (12).